Scholar Hub/Chủ đề/#thang âm/
Thang âm (scale) là một tập hợp các âm thanh sắp xếp theo cao độ, thiết yếu cho giai điệu và hợp âm. Thang âm đã tồn tại hàng ngàn năm qua ở nhiều nền văn hóa như Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc. Có nhiều loại thang âm, phổ biến nhất là thang âm trưởng và thứ, ngoài ra còn có thang ngũ cung, sáu cung, toàn cung. Trong âm nhạc phương Tây, thang âm chủ yếu theo hệ thống diatonic. Thang âm là công cụ quan trọng để nhạc sĩ sáng tạo, hình thành giai điệu và phát triển nhạc phức tạp, làm phong phú trải nghiệm người nghe.
Thang Âm Là Gì?
Thang âm (scale) là một tập hợp các âm thanh được sắp xếp theo cao độ, thường theo một thứ tự nhất định, tạo nên nền tảng cho giai điệu và hợp âm trong âm nhạc. Thang âm giúp xác định âm sắc của một bản nhạc và đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các cấu trúc âm nhạc phức tạp hơn.
Lịch Sử Hình Thành Thang Âm
Thang âm đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trước trong các nền văn hóa khác nhau trên khắp thế giới. Các nền văn hóa cổ đại như Hy Lạp, Ấn Độ và Trung Quốc đều có các hệ thống thang âm riêng biệt, được phát triển dựa trên lý thuyết về âm học và các thang đo tự nhiên của con người. Âm nhạc thời kỳ Phục Hưng và Baroque đã phát triển thang âm với cơ sở lý thuyết mạnh hơn và sự phân chia rõ rệt hơn giữa các thang âm trưởng (major) và thứ (minor).
Phân Loại Thang Âm
Thang âm có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất là thang âm trưởng và thang âm thứ. Ngoài ra, còn có thang âm ngũ cung, thang âm sáu cung, thang âm toàn cung và các thang âm cổ điển của từng nền văn hóa.
- Thang Âm Trưởng: Bao gồm bảy nốt nhạc, có cảm giác sáng sủa, vui tươi.
- Thang Âm Thứ: Cũng gồm bảy nốt, nhưng mang màu sắc buồn bã, u tối hơn.
- Thang Âm Ngũ Cung: Chỉ có năm nốt, thường gặp trong âm nhạc dân gian và truyền thống.
Thang Âm Trong Âm Nhạc Phương Tây
Trong âm nhạc phương Tây, thang âm đặc trưng bởi hệ thống âm nhạc diatonic, bao gồm các nốt trong một quãng tám. Định nghĩa của quãng tám là chu kỳ của những tần số âm thanh mà ở đó, một âm thanh cụ thể khi được nhân đôi tần số sẽ tạo ra một âm thanh tương tự, gọi là quãng tám cao hơn.
Ứng Dụng Của Thang Âm Trong Sáng Tác Âm Nhạc
Thang âm là công cụ quan trọng giúp các nhạc sĩ sáng tạo giai điệu, xây dựng các hợp âm và phát triển các dạng thức nhạc phức tạp. Nó cung cấp một cơ sở âm thanh mà từ đó nghệ sĩ có thể phát triển các ý tưởng âm nhạc của mình. Các nhạc sĩ thường sử dụng các thang âm để tạo nên các thể loại nhạc đa dạng như cổ điển, rock, jazz và pop.
Kết Luận
Thang âm đóng vai trò không thể thiếu trong bất kỳ thể loại âm nhạc nào trên thế giới. Từ những âm điệu vui tươi của thang âm trưởng đến những giai điệu u buồn của thang âm thứ, thang âm mang lại sức sống và chiều sâu cho âm nhạc, làm phong phú thêm trải nghiệm âm thanh của người nghe.
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2021 Mục tiêu: Mô tả tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn trong điều trị Viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy trẻ em ở nhóm 2-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc Viêm phổi cao nhất (65,5%). Tỷ lệ nam /nữ: 1.8/1.0. Viêm phổi nặng chiếm 82,2% tổng số trẻ nhập viện; Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện là 51,1.Tỷ lệ tự ý sử dụng kháng sinh tại nhà khi trẻ bị viêm phổi còn cao (17,8%). Kết quả nuôi cấy cho thấy tỷ lệ gây bệnh chủ yếu nhóm vi khuẩn Gram (-) H.influenzae là 73,3%, nhóm Vi khuẩn Gram (+) là S.pneumoniae là 26,7%. H.Influenzae đề kháng cao với nhóm Ampicillin, Ampicillin-Sulbactam, Amoxicilin-Acid Clavulanic lần lượt là 98,5%, 95,5%, 78,8%. Tỷ lệ đề kháng với Cefuroxime, Cefotaxime, Ceftazidime, Ceftriaxone lần lượt là 97%, 33,3%, 22,7%, 21,2%. Azithromycin tỷ lệ là 75,8%. Đã ghi nhận đề kháng Imipenem với tỷ lệ 3%. S.Pneumoniae có tỷ lệ đề kháng cao 100% với Azithromycin, Erythromycin, Clarithromycin. Tiếp đến là Tetracyclin với 79,2%. Tỷ lệ đề kháng với Cefotaxime, Ceftriaxone, Chloramphenicol lần lượt là 45,8%, 41,7%, 12,5%. Kết luận: Tính kháng kháng sinh của vi khuẩn đối với một số nhóm kháng sinh phổ rộng ngày càng cao. Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý và lạm dụng thuốc kháng sinh làm tăng tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh.
#Viêm phổi #Tính kháng kháng sinh #Kháng sinh
Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là dấu hiệu về hô hấp (73.3% )chủ yếu là tím tái, ngừng thở. Triệu chứng về da (66.7%), và tiêu hóa (62.9%). Triệu chứng cận lâm sàng 70.3% các trường hợp NKSS sớm có CRP (+),55.5 có số lượng BC tăng 40.7% có TC giảm . Liên cầu B là vi khuẩn chiếm ưu thế gây NKSS sớm với tỷ lệ 37%. Không thấy sự khác biệt về các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng , xét nghiệm và yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm NKSS sớm –có bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu duong tính) và nhóm NKSS sớm – không tìm thấy bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu âm tính).
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
TÌNH TRẠNG CĂNG THẲNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN COVID-19 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021 Đặt vấn đề: Nhân viên y tế là đối tượng tiếp xúc trực tiếp với cảm xúc tiêu cực ở mức độ cao dường như làm tăng nguy cơ dẫn đến hậu quả lâu dài như căng thẳng thứ phát, các triệu chứng trầm cảm hoặc kiệt sức nghề nghiệp với các kết quả bất lợi đến chất lượng chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu: Đánh giá mức độ căng thẳng của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại một số bệnh viện điều trị bệnh nhân COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 244 nhân viên y tế tại 12 bệnh viện, cơ sở y tế tuyến đầu điều trị COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Mình. Sử dụng cấu phần căng thẳng từ thang đo Trầm cảm – Lo âu – căng thẳng (DASS-21) để đánh giá mức độ căng thẳng của nhân viên y tế. Kết quả: Trong 244 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu, tỷ lệ có tình trạng căng thẳng là 80,3%, trong đó tỷ lệ có căng thẳng ở mức độ rất nặng, nặng, vừa và nhẹ lần lượt là: 12,3%, 27,9%, 22,5% và 17,6%. Phân tích hồi quy logistic cho thấy có 2 yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng ở nhân viên y tế bao gồm: trực tiếp tham gia điều trị bệnh nhân COVID-19 (OR=2,14, 95%CI: 1,01 - 4,53; p<0,05) và thường xuyên chịu áp lực từ cấp trên trong công việc (OR= 7,05; 95%CI: 1,55 - 31,9; p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ nhân viên y tế có tình trạng căng thẳng rất cao. Cần giảm thời gian làm việc và tăng cường chính sách đảm bảo an toàn môi trường bệnh viện, đặc biệt quan tâm nhiều hơn cho nhân viên y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân COVID-19 tron quá trình điều trị
#Căng thẳng #nhân viên y tế #COVID-19 #thành phố Hồ Chí Minh
Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang 2020 Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 200 trẻ em dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bắc Giang. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang năm 2020. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi cao ở cả 3 chỉ số, trong đó suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 10,5% (cân nặng/tuổi), thể thấp còi 22,5% (chiều cao/tuổi) và thể gầy còm 6,5% (cân nặng/chiều cao). Thời gian cai sữa của bà mẹ là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ.
#Tình trạng dinh dưỡng #trẻ dưới 24 tháng tuổi #Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bắc Giang #năm 2020
KHẢO SÁT TỶ LỆ TRẺ TỪ 18-36 THÁNG CÓ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ BẰNG THANG ĐIỂM M-CHAT TẠI TRƯỜNG MẦM NON Ở THÀNH PHỐ CÀ MAU 2020 Tổng quan: Rối loạn phổ tự kỷ là một rối loạn phức tạp ở não bộ đặc trưng bởi sự suy giảm trong giao tiếp và phản xạ xã hội, hạn chế về hành vi và cư xử lặp đi lặp lại. Việc phát hiện sớm trẻ có nguy cơ rối loạn phổ tự kỷ để được tư vấn, theo dõi và can thiệp sớm là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan và dấu hiệu lâm sàng của trẻ từ 18-36 tháng có biểu hiện rối loạn phổ tự kỷ bằng thang điểm sàng lọc trẻ tự kỷ (M-CHAT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, giáo viên thực hiện đánh giá thang điểm M-CHAT cho 528 trẻ từ 18-36 tháng tuổi học tại trường mầm non ở thành phố Cà Mau. Kết quả: 302 (57,2%) trẻ nam và 226 (42,8%) nữ được ghi nhận, có 35 (6,63%) trẻ dương tính với thang điểm M-CHAT, các câu hỏi trong thang điểm M-CHAT có tỷ lệ dương tính cao là câu 3 (85,71%), 11 (80,0%), 19(88,57%). Tỷ lệ dương tính với thang M-CHAT cao ở nhóm trẻ chậm nói (41,79%) và trẻ có phụ huynh (78,95%), giáo viên (61,82%) nghi ngờ về rối loạn phát triển, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ trẻ có nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 6,63% phản ánh độ nhạy thang M-CHAT do giáo viên đánh giá chưa cao. Trẻ có chậm nói hay trẻ có phụ huynh hoặc giáo viên nghi ngờ có rối loạn phát triển là những nhóm có tỷ lệ dương tính cao.
#Rối loạn Phổ tự kỷ #thang điểm M-CHAT #trẻ chậm nói
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG HỘI CHỨNG CAI RƯỢU NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN BẠCH MAI Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hội chứng cai rượu nặng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 38 bệnh nhân có hội chứng cai rượu nặng với điểm CIWA-Ar≥20 điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến tháng 7/2018. Kết quả: 100% gặp ở nam giới; tuổi trung bình 47,6±12,6; chủ yếu từ 40-60 tuổi (68,4%), thời gian nghiện rượu dài 18,7± 8,55năm; uống 500-700 ml/ngày tới 63,2%; hội chứng cai kéo dài trung bình 3,8 ngày. Đặc điểm lâm sàng: bệnh nhân có đầy đủ các dấu hiệu nặng theo thang điểm CIWA-Ar: dấu hiệu run (100%), lo âu (100%), vã mồ hôi (97,4%), kích động (92,1%), buồn nôn và nôn (28,9%), đau đầu (15,8%). Các rối loạn ảo giác: thính giác (92,1%), thị giác (89,5%), xúc giác (23,7%). Rối loạn định hướng ở 76,3% số bệnh nhân. Biến chứng viêm phổi (39,5%) và 15,8% số BN phải thở máy. Đặc điểm cận lâm sàng: Tăng CK, AST, ALT, lactat. Kết luận: Hội chứng cai rượu nặng với nhiều triệu chứng và biến chứng, cần hồi sức và điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực.
#hội chứng cai #thang điểm CIWA-Ar
Thử nghiệm dự báo hạn mùa nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa tháng cho Việt Nam sử dụng mô hình clWRF Tóm tắt. Mô hình clWRF được sử dụng để thử nghiệm dự báo hạn mùa nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa tháng cho Việt Nam. Điều kiện biên cung cấp cho clWRF là sản phẩm đầu ra của mô hình dự báo khí hậu toàn cầu CFS của NCEP với độ phân giải là 1 độ. Dự báo khí hậu với hạn từ 1 đến 6 tháng tại thời điểm 00Z từ tháng 1/2012 đến tháng 5/2013. Kết quả dự báo của mô hình được đánh giá qua chỉ số ME, MAE và RE trước và sau khi hiệu chỉnh. Sai số nhiệt độ thể hiện ổn định hơn sai số lượng mưa ở các hạn dự báo. Việc thực hiện hiệu chỉnh kết quả dự báo cho thấy sai số đã giảm đi đáng kể. Từ khóa: Dự báo mùa, mô hình clWRF, Việt Nam.
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến căng thẳng cảm xúc của nữ sinh viên điều dưỡng chính quy tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020 Mục tiêu: Mô tả thực trạng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến căng thẳng cảm xúc của nữ sinh viên điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là 199 nữ sinh viên điều dưỡng chính quy năm thứ nhất và năm thứ hai đang học tại trường Đại học Y Dược Thái Bình; thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tổng điểm căng thẳng cảm xúc của nữ sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất và năm thứ 2 trường Đại học Y Dược Thái Bình là 24,1 ± 5,8. Tỷ lệ sinh viên có căng thẳng cảm xúc mức độ cao là 20,6%. Tỷ lệ sinh viên chịu áp lực học tập mức độ cao là 29,1%. Tỷ lệ sinh viên có mức hỗ trợ xã hội chưa tốt chiếm 44,2%. Sinh viên học lớp tiếng Nhật có nguy cơ căng thẳng cảm xúc ở mức độ cao cao hơn so với nhóm sinh viên học lớp tiếng Anh, p < 0,05. Sinh viên có học lực trung bình khá trở xuống có nguy cơ căng thẳng cảm xúc mức độ cao cao hơn so với sinh viên có học lực khá trở lên với p < 0,05. Nhóm sinh viên có áp lực học tập ở mức cao có nguy cơ căng thẳng cảm xúc mức độ cao cao hơn nhóm có áp lực học tập mức độ trung bình và thấp với p <0,05. Nguy cơ căng thẳng cảm xúc mức độ cao của nhóm sinh viên được hỗ trợ xã hội chưa tốt cao hơn so với nhóm sinh viên nhận sự hỗ trợ xã hội tốt với p < 0,05.
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có căng thẳng cảm xúc mức độ cao là 20,6%. Tỷ lệ sinh viên chịu áp lực học tập mức độ cao là 29,1% do đó bản thân sinh viên, nhà trường, gia đình, xã hội cần phối hợp để cải thiện tình trạng căng thẳng cảm xúc cho sinh viên.
#Sinh viên điều dưỡng #căng thẳng cảm xúc #Thái Bình